Hệ số nguy cơ phá sản là một phép đo được sử dụng để dự đoán khả năng doanh nghiệp phá sản trong hai năm tới.
Bài viết sau sẽ giải thích về hệ số nguy cơ phá sản cũng như những điều liên quan!
1. Hệ số nguy cơ phá sản là gì?
Hệ số nguy cơ phá sản còn được biết đến là mô hình Altman Z-Score . Đây là công thức của 5 tỷ số tài chính cơ bản. Mô hình này giúp xác định sức khỏe tài chính của một công ty. Đặc biệt, nó là một mô hình xác xuất để sàng lọc nguy cơ phá sản của một công ty.
Phương pháp luận này có thể được sử dụng để dự đoán khả năng mà một tổ chức kinh doanh lâm vào tình trạng phá sản trong một thời gian nhất định, chủ yếu là trong khoảng 2 năm.
Phương pháp này thành công trong việc dự đoán tình trạng khó khăn tài chính ở mọi công ty. Hệ số nguy cơ phá sản có thể giúp đo lường sức khỏe tài chính của một tổ chức kinh doanh. Bằng cách sử dụng nhiều giá trị bảng cân đối kế toán và thu nhập doanh nghiệp.
2. Nguồn gốc
Edward Altman là một Giáo sư Tài chính tại Đại học New York. Ông đã phát triển và giới thiệu công thức điểm Z vào cuối những năm 1960 như một giải pháp cho quá trình tốn thời gian và hơi khó hiểu mà các nhà đầu tư phải trải qua để xác định mức độ “gần đến mức phá sản” của một công ty. Trên thực tế, công thức Z-score mà Altman phát triển đã thực sự cung cấp cho các nhà đầu tư ý tưởng về tình hình tài chính tổng thể của một công ty.
Trong nhiều năm, Altman tiếp tục đánh giá lại điểm số Z của mình. Từ năm 1969 đến năm 1975, Altman đã xem xét 86 công ty đang gặp khó khăn. Từ năm 1976 đến 1995, ông đã quan sát 110 công ty. Cuối cùng, từ năm 1997 đến năm 1999, ông đã đánh giá thêm 120 công ty. Từ những phát hiện của ông, người ta tiết lộ rằng Z-Score có độ chính xác từ 82% đến 94%.
Vào năm 2012, Altman đã phát hành một phiên bản cập nhật của Z-score, được gọi là Altman Z-score Plus. Nó có thể được sử dụng để đánh giá các công ty nhà nước và tư nhân, các công ty sản xuất và phi sản xuất.
3. Công thức tính hệ số nguy cơ phá sản
Công ban đầu được phát hành vào năm 1968. Nó được thiết kế đặc biệt cho các công ty sản xuất đại chúng có tài sản trên 1 triệu đô la. Mô hình ban đầu loại trừ các công ty tư nhân và các công ty phi sản xuất có tài sản dưới 1 triệu đô-la.
Theo đó, công thức cho mô hình này để xác định xác suất một công ty phá sản là:
Altman Z-Score = (1,2 x A) + (1,4 x B) + (3,3 x C) + (0,6 x D) + (0,999 x E)
5 tỷ lệ tài chính được sử dụng để tính toán công thức tính Altman Z-Score này như sau:
Ký Hiệu Tỷ lệ Tài chính | Công thức tỷ số tài chính |
A | Vốn lưu động / tổng tài sản |
B | Lợi nhuận giữ lại / tổng tài sản |
C | Thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT) / tổng tài sản |
D | Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu / tổng tài sản |
E | Tổng doanh thu / tổng tài sản |
- Điểm Z trên 2,99 cho thấy rằng một công ty đang ở trong Vùng An toàn (chỉ dựa trên các số liệu tài chính).
- Điểm Z từ 1,8 đến 2,99 nằm trong Vùng xám, điều này cho thấy có nhiều khả năng công ty sẽ phá sản trong vòng hai năm hoạt động tiếp theo.
- Điểm Z dưới 1,80 nằm trong Vùng Khó Khăn, điều này cho thấy khả năng gặp nạn cao trong khoảng thời gian này.
4. Các phiên bản công thức khác
a. Dành cho công ty tư nhân
Điểm Altman Z-Score cho các công ty tư nhân được đưa ra như sau:
Với công thức dành cho công ty tư nhân:
- Vùng an toàn (Z> 2,99): Cũng giống như Altman Z-Score cho các nhà sản xuất thuộc sở hữu công, ở đây cũng như có điểm Z trên 2,99 cho thấy công ty có sức khỏe tài chính vững chắc và rất ít khả năng bị phá sản trong vài năm tới và do đó được cho là ở trong ‘Vùng an toàn’.
- Vùng xám (2,99> Z> 1,23): Ở đây các vùng khác biệt một chút so với mô hình Z-Score trước đó với các công ty có điểm Z từ 2,99 đến 1,23 trong ‘Vùng xám’ nghĩa là khả năng phá sản vừa phải trong tương lai gần và dấu hiệu cần cẩn trọng cho các nhà đầu tư.
- Vùng khó khăn (Z<1,23): Trong công thức cho các công ty tư nhân, vùng khó khăn có điểm Z dưới 1,23. Các công ty này rất có thể tiến tới phá sản trong vài năm tới và được cho là sức khỏe tài chính kém.
b. Dành cho công ty phi sản xuất và công ty ở các thị trường mới nổi
Altman Z-Score cũng được điều chỉnh cho các công ty phi sản xuất và các công ty ở các thị trường mới nổi. Ở đây công thức khác biệt khá nhiều so với công thức ban đầu. Do đó chỉ có bốn tỷ lệ chính được xem xét. Tỷ lệ doanh thu trên tài sản được loại bỏ và đồng hiệu quả cũng được ước tính lại.
Công thức cho từng loại được đưa ra dưới đây:
Và ta có:
- Vùng an toàn (Z>2,6): Tại đây một lần nữa các giá trị khác biệt đáng kể so với các công thức trước đó với ‘Vùng an toàn’ hiện được chỉ định cho các công ty có điểm Z trên 2,6. Công ty này ít có khả năng đi đến phá sản và được coi là có sức khỏe tài chính tốt.
- Vùng xám (2,6>Z>1,1): Vùng xám ở đây cũng được hạ thấp xuống các giá trị của Z từ 2,6 đến 1,1. Các công ty như vậy được coi là có nguy cơ phá sản vừa phải ở cả lĩnh vực phi sản xuất và các công ty ở các thị trường mới nổi.
- Vùng khó khăn (1,1> Z): Ở đây, vùng khó khăn được tổ chức cho các công ty có giá trị điểm Z nhỏ hơn 1,1. Các công ty như vậy có nguy cơ lớn dẫn đến phá sản trong vài năm tới hoặc cho thấy tình trạng tài chính kém.
5. Hiểu về 5 tỷ số tài chính trong mô hình Altman Z-Score
Bây giờ hãy tìm hiểu rõ hơn về năm tỷ số tài chính được sử dụng trong công thức Z-Score. Và lý do tại sao chúng được sử dụng ngay từ đầu.
Altman giải thích rằng, tại thời điểm công thức được tạo ra, đã có rất nhiều biến tài chính khác nhau tham gia để giải mã xác suất mất khả năng thanh toán của một công ty. Nhưng Altman cảm thấy rằng có hai biến rất mạnh tiết lộ rất nhiều điều. Đó là Giá trị thặng dư và giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu so với giá trị sổ sách của khoản nợ, trái ngược với giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu .
Lập luận cho Giá trị thặng dư là mặc dù nó không được giảng dạy nhiều trong các lớp học vào thời đó, Altman cảm thấy nó là một biến số mạnh mẽ tiết lộ những điều như: tuổi của một công ty, thành công/đòn bẩy mà nó nắm giữ, khả năng sinh lời của công ty trừ đi cổ tức. Và một lập luận quan trọng theo lời trích của chính Altman: “Một công ty tăng trưởng tài sản chủ yếu bằng cách tái đầu tư thu nhập thì lành mạnh hơn một công ty tăng tài sản bằng cách sử dụng ‘tiền của người khác’.”
Tiếp theo, chúng ta sẽ hiểu chi tiết từng tỷ lệ tài chính tạo nên mô hình Altman Z-Score.
-
Vốn lưu động / tổng tài sản:
Để xác định tình trạng hoạt động của một công ty trên cơ sở sức khỏe tài chính ngắn hạn, Altman sử dụng vốn lưu động của công ty, là khoản chênh lệch giữa tài sản lưu động của một công ty và nợ ngắn hạn. Tùy thuộc vào việc vốn lưu động là dương hay âm, ta có thể hiểu được khả năng tăng trưởng của công ty. Tóm lại, tỷ số này đo lường trách nhiệm của doanh nghiệp.
-
Lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản:
Tương tự, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản cao cho thấy công ty không cần phụ thuộc vào các khoản vay. Công ty có thể tăng trưởng và tài trợ cho chi tiêu vốn. Bằng cách sử dụng lợi nhuận giữ lại. Lợi nhuận giữ lại thấp có nghĩa là việc tài trợ được thực hiện bằng cách sử dụng vốn vay. Tóm lại, tỷ lệ này đo lường lợi nhuận tích lũy trong mối quan hệ với tài sản.
-
Thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT) / tổng tài sản:
Thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT) đo lường khả năng của công ty trong việc tạo ra lợi nhuận chỉ từ hoạt động của chính nó. Do đó, tỷ lệ này cho chúng ta biết khả năng của một công ty trong việc duy trì lợi nhuận và tài trợ cho sự tăng trưởng trong tương lai. Tóm lại, tỷ số này đo lường mức độ lợi nhuận mà tài sản của doanh nghiệp đang tạo ra.
-
Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu / tổng tài sản:
Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu cung cấp cho ta thông tin về vốn hóa thị trường. Để được điều này, ta nhân giá hiện tại của cổ phiếu với tổng số cổ phiếu đang lưu hành. Và nó giúp hiểu được mức độ mà giá trị thị trường của công ty sẽ giảm trong trường hợp mất khả năng thanh toán trước khi giá trị nợ phải trả vượt quá giá trị tài sản. Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu thấp so với nợ phải trả sẽ cho thấy sự tin tưởng của nhà đầu tư vào sức mạnh tài chính của công ty.
-
Tổng doanh thu / tổng tài sản:
Tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản cao cho thấy tài sản của công ty đang tạo ra bao nhiêu doanh thu so với tài sản của nó. Tỷ số này cũng cho thấy hiệu quả của công ty. Khi tỷ lệ này cao cho thấy khả năng sinh lời cao và sự phụ thuộc ít hơn vào các khoản đầu tư để tạo ra doanh thu trong tương lai. Tỷ lệ này thấp cho thấy sự phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn lực và đầu tư trong tương lai.
6. Ví dụ về hệ số nguy cơ phá sản
Giả sử sau đây là dữ có sẵn trong bảng cân đối kế toán của một công ty sản xuất:
- Tổng tài sản: 4.250.000$
- Vốn lưu động: 4.750.000$.
- Tổng nợ phải trả: 5.250.000$
- EBIT: 6.250.000$
- Tổng thu nhập giữ lại: 700.000$
- Tổng doanh thu: 7.250.000$.
- Tổng vốn chủ sở hữu thị trường: 6,500,000%.
Giải pháp: Ta có tất cả dữ liệu mà ta cần trong phương trình bài toán. Do đó, thay những điều này vào công thức Altman Z-Score, chúng tôi nhận được:
Điểm Altman Z = (1,2 x A) + (1,4 x B) + (3,3 x C) + (0,6 x D) + (0,999 x E)
= (1,2x(4,750,000 / 4,250,000)) + (1,4x(700,000 / 4,250,00)) + (3,3x(6,250,000 / 4,250,000)) + (0,6x(6,500,000 / 5,250,000)) + (0,999x(7,250,000/4,250,000))
= 1,34 + 2,3 + 4,85 + 0,74 + 1,68
= 10,91
-> Điểm Z = 10,91 có nghĩa là công ty đang ở trong vùng an toàn. Tình hình tài chính và sự ổn định của công ty rất vững chắc. Và công ty không có khả năng phá sản trong tương lai gần.
7. Những hạn chế về hệ số nguy cơ phá sản – mô hình Altman Z-Score
Hệ số này cần được tính toán và diễn giải cẩn thận. Ví dụ, điểm số Z không hiệu quả với các thông lệ kế toán sai. Vì các công ty đang gặp khó khăn đôi khi có thể trình bày sai hoặc che đậy tài chính. Điểm Z chỉ chính xác như những dữ liệu được đưa vào nó.
Ngoài ra, hệ số này không hiệu quả đối với các công ty có thu nhập từ ít đến 0. Bất kể sức khỏe tài chính thực tế của họ thế nào, các công ty này sẽ đạt điểm thấp. Hơn nữa, điểm số Z không đề cập đến dòng tiền của một công ty. Thay vào đó, nó chỉ gợi ý về việc sử dụng tỷ lệ vốn lưu động ròng trên tài sản.
Điểm Z có thể thay đổi từ quý này sang quý khác nếu công ty ghi lại các khoản xóa sổ một lần. Những sự kiện này có thể thay đổi kết quả hệ số cuối cùng. Và nó có thể gợi ý sai lệch rằng một công ty đang trên bờ vực phá sản.
Bài viết trên đã giới thiệu về hệ số nguy cơ phá sản và những điều liên quan. DragonLend hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn trong việc đánh giá tình hình doanh nghiệp.
>> Xem thêm: 5 Cách Cải Thiện Hiệu Suất Bộ Phận Tài Chính Của Doanh Nghiệp